Bách bộ hay còn có tên gọi khác là Sâm cao (Sâm cau), Dây ba mươi, Dây đẹt ác. Vì phần rễ củ có 10 củ, 20 củ, 30 củ hoặc có thể hơn 100 củ nên vị thuốc này mới có tên là Bách bộ. Vị thuốc này từ lâu đã được sử dụng để chữa ho, chữa giun. Bách bộ còn có công dụng nào khác, hãy cùng tìm hiểu bài viết sau đây.
Bách bộTên thường gọi: Đẹt ác, Dây ba mươi, Bà Phụ Thảo (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Bách Nãi, Dã Thiên Môn Đông (Bản Thảo Cương Mục), Vương Phú, Thấu Dược, Bà Tế, Bách Điều Căn, Bà Luật Hương Tên khoa học: Stemona tuberosa Lour. Họ: Bách Bộ (Stemonaceae) Công dụng: trị ho, bổ phổi, chữa viêm phế quản, trừ giun |
Mô tả
Cây bách bộ là một cây thuốc quý.
- Cây dạng dây leo thân nhỏ nhẵn, quấn, có thể dài 10cm.
- Lá mọc đối có khi thuôn dài thân nổi rõ trên mặt lá, 10 – 12 gân phụ chạy dọc từ cuống lá đến ngọn lá.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá, có cuống dài 2-4cm, gồm 1-2 hoa to màu vàng hoặc màu đỏ. Bao hoa gồm 4 phận, 4 nhụy giống nhau, chỉ nhị ngắn. Bầu hình nón, quả nặng có 4 hạt, ra hoa vào mùa hè.
- Rễ chùm gần đến 30 củ (nên mới gọi là Dây Ba Mươi), có khi nhiều hơn nữa.
Mọc hoang dại khắp nơi, đặc biệt là những vùng đồng núi.
Thu hái và sơ chế
Thu hái: Dùng củ nhiều năm để dùng thuốc, củ càng lâu năm càng to càng dài, thu hoặc vào đầu đông hàng năm, hoặc vào lúc đầu xuân, chồi cây chưa hoạt động, trước khi thu hoạch, cắt bỏ dây thân, nhổ bỏ cây choai, đào toàn bộ củ lên, rửa sạch phơi khô.
Mô tả dược liệu
- Rễ củ Bách bộ khô hình con thoi dài khoảng 6-12cm, thô khoảng 0,5-1cm, phần dưới phồng to đỉnh nhỏ dần, có xếp vết nhăn teo có rãnh dọc sâu bên ngoài màu vàng trắng hoặc sám vàng.
- Chất cứng giòn chắc, ít ngọt,đắng nhiều, mùi thơm ngát, vỏ ngoài đỏ hay nâu sẫm là tốt (Dược Tài Học).
Bào chế
Đào lấy củ già rửa sạch cắt bỏ rễ 2 đầu, đem đồ vừa chín, hoặc nhúng nước sôi, củ nhỏ để nguyên, củ lớn bổ đôi, phơi nắng hoặc tẩm rượu, sấy khô (Bản Thảo Cương Mục).
- Rửa sạch, ủ mềm rút lõi, xắt mỏng phơi khô, dùng sống.
- Tẩm mật một đêm rồi sao vàng [dùng chín] (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
Bảo quản: Ít sâu mọt nhưng dễ hút ẩm, mốc, nên sau khi phơi hay sấy khô, nên cất vào chỗ khô tránh ẩm
Thành Phần Hóa Học
Rễ Bách bộ chứa Tuberostemonin, Stnin, Oxotuberostemonin. Ngoài ra còn 1 số Alcaloid khác chưa rõ cấu trúc: Stmonin C22H33O4N4N, điểm chảy 1620, Isostemonin C22H33O4N, điểm chảy 2122160, Isotuberostemonin C22H33O4N, điểm chảy 1231250, Hypotuberostemonin C19H2123O3N, Stemotuberin, điểm chảy 77820, Setemonidin C19H31O5N, Paipunin C24H34O4N. Rễ còn chứa Glucid 2,3%, Lipid 0,84%, Protid 9,25% và 1 số Acid hữu cơ (Acid Citric, Malic, Oxalic, Succinic, Acetic…] (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Tác dụng dược lý
Tác dụng kháng khuẩn: Bách bộ có tác dụng diệt vi khuẩn ở ruột gìa và kháng vi khuẩn của bệnh lỵ, phó thương hàn (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Tác dụng diệt ký sinh trùng: dịch cồn hoặc nước ngâm kiệt của Bách Bộ có tác dụng diệt ký sinh trùng như chấy rận, bọ chét, ấu trùng ruồi, muỗi, rệp… (Trung Dược Học).
Tác động lên hệ hô hấp: nước sắc Bách bộ không tỏ ra có tác dụng giảm ho do chích Iod nơi mèo. Bách bộ có tác dụng làm giảm hưng phấn trung khu hô hấp của động vật, làm giảm ho do ức chế phản xạ ho. Đối với kháng Histamin gây co giật, Bách bộ có tác dụng giống như Aminophylline nhưng hòa hoãn và kéo dài hơn (Trung Dược Học).
Dùng trong bệnh nhiễm: Theo dõi hơn 100 bệnh nhân dùng nước sắc Bách bộ, cho thấy có 85% có hiệu quả giảm ho (Trung Dược Học).
Tác dụng trị ho: Stemonin có tác dụng làm giảm tính hưng phấn của trung tâm hô hấp của động vật, ức chế phản xạ ho, do đó có tác dụng trị ho. Bách bộ đã được thí nghiệm chữa lao hạch có kết quả tốt (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Tác dụng trị giun và diệt côn trùng: ngâm giun trong dung dịch 0,15% Stemonin, giun sẽ tê liệt sau 15 phút. Nếu kịp thời lấy giun ra khỏi dung dịch, giun sẽ hồi phục lại. Tiêm dung dịch Stemonin sulfat (3mg) vào ếch nặng 25g, có thể làm cho ếch tê bại, sau 12 giờ thì bình phục. Dùng rượu thuốc Bách bộ 1/10 trong rượu 700, ngâm hoặc phun vào con rận, rận sẽ chết sau một phút. Nếu ngâm rệp, con vật sẽ chết nhanh hơn (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Vị thuốc bách bộ
Hình ảnh vị thuốc bách bộ
Tính vị: Vị ngọt đắng, tính hơi ôn
Quy kinh: Vào kinh Phế
Tác dụng: Nhuận phế, chỉ khái, sát trùng
Chủ trị: Trị ho do hư lao. Thường dùng trong trị lao phổi, khí quản viêm mạn tính, ho gà, giun đũa, giun kim (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Liều dùng
- Dùng từ 4 – 20g, ngứa ngoài da, dùng ngoài tùy ý.
- Dùng sống: trị ghẻ lở, giun sán.
- Dùng chín: trị ho hàn, ho lao
Bài thuốc có vị bách bộ
Trị ho dữ dội:
- Dùng rễ Bách bộ, Gừng sống, giã lấy nước, 2 vị bằng nhau, sắc uống 2 chén (Trữu Hậu phương).
- Dùng rễ Bách bộ ngâm rượu, ngày uống 1 chén, ngày 3 lần (Trương Văn Trọng).
- Dùng Bách bộ (cả dây lẫn rễ), giã vắt lấy nước cốt, trộn với mật ong, 2 thứ bằng nhau. Nấu thành cao,ngậm nước nuốt từ từ (Tục Thập Toàn phương).
Trị ho lâu năm: Bách bộ (rễ) 20 cân, gĩa vắt nước, sắc lại cho dẻo quánh. Mỗilần uống 1 muỗng canh, ngày 3 lần (Thiên Kim phương)
Trị trẻ nhỏ ho do hàn: Bách bộ sao, Ma hoàng khử mắt, mỗi thứ 30g,tán bột. Hạnh nhân (bỏ vỏ, bỏ đầu nhọn) sao, bỏ vào nước thật sôi, vớt ra, nghiền bột,cho mật vào nặn viên bằng hạt Bồ kết. Mỗi lần uống 23 viên với nước nóng (Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết).
Trị phù, vàng da cả người: Bách bộ (củ) mới đào về, rửa sạch, gĩa nát. Đắp một miếng lên rốn, lấy nửa tô xôi gĩa mềm dẻo đắp trên miếng Bách bộ vừa rồi, xong lấy khăn bịt lại 12 ngày sau thấy trong ruột có hôi mùi rượu thì tiểu được, hết phù (Dương Thị Gia Tàng Phương).
Trị áo quần có rận, rệp, bọ chét, chí: Dùng Bách bộ, Tần giao nghiền nhỏ cho vào lồng tre xông khói lên, có thể nấu nước giặt (Kinh Nghiệm Phương).
Trị giun: Bách bộ 12g, sắc uống vào buổi sáng lúc đói, liên tục 5 ngày, sau đó dùng thuốc xổ mỗi sáng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị ho do cảm mạo, ngứa họng, đờm ít: Bách bộ 16g,Kinh giới 12g,Bạch tiền 12g,Cát cánh 12g,Sắc uống (Trung Dược Học).
Trị lao phổi: Bách bộ 12g sắc uống với bột Bạch cập 12g (Sổ Tay LâmSàng Trung Dược).
Trị ho do lao phổi, do phế nhiệt: Bách bộ 640g,Sa sâm 640g,đổ 10 cân nước sắc bỏ bã, trộn với 640gmật ong, nấu nhỏ lửa cho thành cao. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8ml (Sổ Tay LâmSàng Trung Dược).
Trị ho, suyễn, khí quản viêm mãn tính: Bách bộ 20g,Miên hoa căn 5 cái, Ma hoàng 8g, Đại toán 1 củ, sắc uống (Sổ Tay LâmSàng Trung Dược).
Trị mề đay: Bách bộ 29g, Bằng sa, Hùng hoàng mỗi thứ 8g, sắc nước, rửa (Sổ Tay LâmSàng Trung Dược).
Kiêng kỵ:
- Tỳ hư, tiêu chảy: không dùng (Trung Dược Học).
- Vị này dễ làm thương tổn tới Vị, có tính hoạt trường,vì vậy người Tỳ hư, tiêu chảy: cấm dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Một số loài Bách bộ thường gặp:
1. Bách bộ lá mọc đối (Stemona tuberosa Lour.)
2. Bách bộ đá hay Bách bộ không quấn (Stemona saxorum Gagnep)
- Thân thảo không quấn, dài 20 – 25cm, có khi phân nhánh, có khi không.
- Lá dưới biến thành vảy dài 5-7mm, phía trên có 2-3 lá hình trứng hay hình tim, đầu nhọn, gân cuống.
- Ra hoa vào tháng 4. Cây thường gặp ở các hốc đá có mùn tại các rừng miền núi phía Bắc nước ta.
3. Bách bộ japonica (Stemona japonica (B1) Miq)
- Cây nhỏ sống nhiều năm. Toàn cây nhẵn, thân có rãnh dọc
- Củ rễ chất thịt, hình chùy đều, mọc thành chùm gồm nhiều củ,
- Lá đơn mọc thành 2 -4 vòng lá nhọn hoặc hơi nhọn, lá không co răng cưa, hơi uống hình làn sóng, phía cuống lá hình tròn hay gần như hình tiết, gân lá có 5 – 9, cuống lá hình sợi dây dài khoảng 1,5 – 3cm.
- Hoa mọc trên cuống dài hình sợi dây, mọc sen bên trên cuống lá, mỗi cuống lá có một hoa, hoa màu xanh nhạt, có 4 cánh, cánh hoa xẻ thành hai, hình trứng hay hình kim, đuôi nhọn, phần cuống hơi rộng, sau khi hoa nở cánh hoa xòe ra cụp xuống cong ra ngoài, 4 nhị đực màu tím, gần giống hình mũi tên, ngắn, có hai bao phấn, cọng hình sợi dây, bầu hình trứng không có vòi.
- Quả bế đôi quả hình trứng rộng và dẹt, vỏ nhẵn bóng không có lông, lúc còn non màu xanh nhạt, lúc chín thì vỏ nứt ra, trong có nhiều hạt. Hạt hình bầu dục dài nâu tím sẫm. Vỏ có nhiều nếp dọc, một đầu có chất màng màu trắng vàng.
4. Cây bách bộ hoa nhỏ (Stemona pariflora Wight)
- Lá mọc cách, hoặc mọc thành vòng quanh mắt, mỗi mắt có 3-4 lá, hình kim phình, chỗ cuống hình tiết.
- Hoa rất nhỏ, bao hoa hình chiết đục, có 4 cánh hoa, nứt 2 thùy, hình kim phình giữa. bầu hoa hình trứng, trong có 3 hạt dựng đứng.
5. Cây Bách bộ lá hẹp (Stemona agula Sm.)
- Cây thân thảo, leo bò, sống lâu năm. Thân dài 30-60cm.
- Củ rễ chất thịt, mọc chùm, hình dài hay khác.
- Lá mọc đối hoặc chùm 3 – 5 lá vòng quanh mắc dây, hình kim phình thường dài thường co 3 gân, mọc từ sát cuống ra, cuống lá thường nhỏ.
- Hoa màu trắng bên ngoài màu đỏ hay hồng, có 4 nhụy đực, 1 nhụy cái. Bầu hình trứng kiểu quả bầu nhỏ. Hạt màu nâu đen.
6. Bách bộ thân đứng (Stemona sesslifolia Miq. Franch.)
- Cây đứng không phân cành, cao 60 – 65cm. Củ chất thịt, hình chùy đều, mọc thành chùm có nhiều củ.
- Mỗi mặt thân cây có 3 – 5 lá mọc xung quanh, hình trứng đến hình bầu dục dài, đuôi lá nhọn ngắn, gốc lá nhỏ dần, cuống lá ngắn, có 3 – 5 gân lá.
- Hoa mọc ở nách lá, hoa màu xanh nhạt pha màu tím, gồm 4 cánh. Bầu hoa hình trứng không có vòi.