Từ lâu, Hoắc hương đã được xem như một loại thảo dược thần kỳ đối với sức khỏe con người. Vị thuốc có tác dụng trong việc chữa cảm cúm, sổ mũi, nôn mửa, tiêu chảy, ăn không tiêu. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của loại thảo dược này.
Hoắc hươngTên tiếng Việt: Hoắc hương Tên khoa học: Pogostemon cablin (Blanco) Benth. Tên đồng nghĩa: Mentha cablin Blanco Họ: Lamiaceae (Hoa môi) Công dụng: Chữa cảm lạnh, nôn mửa, khó tiêu, đau bụng, ỉa chảy (cả cây trừ rễ). |
1. Mô tả cây
- Hoắc hương là một cây cỏ sống lâu năm, thân có phân nhánh, cao chừng 30cm-60cm, trên thân có lông. Lá vò có mùi thơm. Lá có cuống ngắn, phiến lá hình trứng hay hình thuỗn, dài chừng 5-10cm, rộng 2,5 – 7cm, mép có răng cưa to, mặt dưới nhiều lông hơn. Hoa màu hồng tím nhạt mọc thành bông ở kẽ lá hay đầu cành. Tuy nhiên cây trồng ở Việt Nam hầu như không thấy có hoa và kết quả.
- Ngoài loài hoắc hương kể trên người ta còn dùng loài hoắc hương Agastache rugosa (Fisch. Et Mey) O. Kuntze cùng họ. đó là một loại cỏ sống hàng năm cao chừng 40 – 100cm. Lá hình trứng dài 2 – 8cm, rộng 1-5cm, đầu lá nhọn phía cuống hơi hình tim. Cuống dài 1 – 4cm, mép có răng cưa thô, to. Hoa mọc thành vòng quanh thân ở đầu cành hay kẽ lá. Cánh hoa màu tím hay trắng. Mùa hoa tháng 6 – 7, mùa quả tháng 10 -11. Cây này cũng mọc ở nước ta nhưng ít phổ biến hơn loài trên.
2. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây hoắc hương được trồng nhiều nơi ở miền Bắc nước ta, chủ yếu lấy lá và cành làm thuốc nhiều nhất tại vùng Kim Sơn (Hà Nam), Hưng Yên. Tại Hà Nội, vườn thuốc Văn Điển có trồng thử. Thường trồng bằng giâm cành, vì cây không có hoa quả hiện việc nghiên cứu trồng chưa có kinh nghiệm chắc chắn.
Tại các nước khác tại vùng nhiệt đới châu Á và châu Phi, hoắc hương được trồng rất quy mô để lấy lá cất tinh dầu.
3. Thành phần hoá học
- Trong lá hoắc hương khô có chứa 0,5-0,6% tinh dầu. thành phần chủ yếu của tinh dầu hoắc hương là cồn patchouli C15H26O còn gọi là long não patchouli, chất andehyt xinamic, andehyt bezoic, eugennola, cadinen C15H24, sesquitecpen và azulen.
- Long não patchouli là một rượu bậc 3, kết tinh dưới dạng tinh thề hình lục lăng, có khi kết tinh ngay trong tinh dầu Trong tinh dầu cất từ lá cây mọc ở Hà Nội (Nguyễn Xuân Dũng và cộng sự J.Ess Oil Res 2,99-100, March-April 1989) đã thấy cồn patchouli chiếm 32-38%. Ngoài ra còn 10 thành phần khác được phát hiện trong đó có α-bunesine và α-guaiene.
- Có thể cất tinh dầu hoắc hương bằng lá tươi nhưng tỷ lệ thấp, thường tinh dầu chỉ xuất hiện trong lá khô hoặc lá để thành đống cho hơi lên men khô dần.
- Hoạt chất khác chưa rõ
4. Vị thuốc Hoắc hương
Hình ảnh vị thuốc Hoắc hương
Tính vị: Vị cay, tính hơi ấm
Quy kinh: Tỳ, vị và phế
Công năng: Trừ thấp, tán nhiệt mùa hè, chống nôn
Chỉ định và phối hợp khi dùng hoắc hương:
- Ứ thấp ở tỳ và vị, biểu hiện như đầy thượng vị và bụng, buồn nôn, nôn, và chán ăn: Dùng phối hợp với thương truật, hậu phác, bán hạ, dưới dạng bất hoán kim chính khí tán.
- Tổn thương nội tạng do thức ăn sống và lạnh và bị phong hàn ngoại sinh vào mùa hè, biểu hiện như nghiến răng, sốt, đau đầu, đầy thượng vị, buồn nôn, nôn va ỉa chảy: Dùng phối hợp với tử tô diệp, bán hạ, hậu phác, trần bì dưới dạng hoắc hương chính khí tán.
5. Liều dùng:
- 5-10g
Bài thuốc có vị Hoắc hương
Trị chứng ngoại cảm hàn thấp: Đau đầu, tức ngực, bụng đầy, tiêu chảy phân lỏng, hoặc nôn, buồn nôn (viêm đường ruột cấp biểu hàn nội thấp).
- Bài Hoắc hương chính khí tán (Hòa tể cục phương): Hoắc hương, Đại phúc bì, Phục linh, Khương Bán hạ đều 10g, Bạch chỉ, Tô tử, Hậu phác, Cát cánh, Sinh khương đều 6g, Trần bì 5g, Cam thảo 3g, Đại táo 10g, sắc uống.
- Hoắc hương, Bội lan đều 10g sắc uống. Trị thương thử mùa hè, nặng đầu, ngực tức, buồn nôn, không thích ăn.
Trị chứng nôn do thấp hàn bên trong:
- Hoắc hương Bán hạ thang: Lá Hoắc hương, Chế Bán hạ, Trần bì đều 10g, Đinh hương 2g, sắc uống.
Hoắc hương, Chế Bán hạ đều 10g, Thương truật, Trần bì đều 6g, sắc uống. Trị viêm đường ruột cấp thể hàn thấp. - Hoắc hương ẩm: Lá Hoắc hương, Đảng sâm, Xích Phục linh, Thương truật, Hậu phác đều 10g, Trần bì 5g, Bán hạ 5g, Cam thảo 3g, Gừng tươi 3 lát, sắc uống nóng.
Trị đau bụng do tỳ vị khí trệ: Hoắc hương, Hậu phác, Mộc hương, Chỉ thực đều 10g, Sa nhân 5g, Trần bì 3g, sắc uống.
Trị viêm mũi, viêm xoang mũi mạn: Hoắc hương 120g tán bột, gia Mật heo vừa đủ làm hoàn (Hắc đởm hoàn) mỗi lần uống 3g, ngày 2 lần với nước sôi ấm, dùng liền trong 2 – 4 tuần.
Trị chàm lở (chàm tay chân):
Hoắc hương độc vị hoặc phối hợp với Đại hoàng, Hoàng tinh, Tao phàn đều tán bột trộn đều, ngâm giấm 1 tuần bỏ xác. Ngâm tay chân đau vào trong nước thuốc, ngày 1 lần 30 phút.
Trị ăn uống không tiêu, sôi bụng:
- Hoắc hương, Thạch xương bồ, Hoa cây Đại đều 12g, vỏ Bưởi đào đốt cháy 6g. Tất cả tán nhỏ, mỗi lần 2g uống trước bữa ăn 20 phút với nước nóng, ngày uống 3 lần.
- Hoắc hương là vị thuốc trị nôn có hiệu nghiệm nhưng phải tùy chứng mà gia vị như thấp nhiệt gia Hoàng liên, Trúc nhự; Tỳ vị hư gia Đảng sâm, Cam thảo; nôn do thai nghén gia Bán hạ, Sa nhân.