Nam sâm hay còn có tên gọi khác là Ngũ gia bì chân chim, là một loại cây đặc hữu của núi rừng Đông Dương. Từ lâu trong dân gian, loài cây này đã được biết đến như một vị thuốc có tác dụng trị cảm sốt, trị đau nhức xương khớp, hay còn trị cả ngứa lở ngoài da. Để tìm hiểu công dụng, cách dùng cũng như những điều cần biết về Nam sâm, xin mời đọc trong bài viết sau.
Nam sâmTên thường gọi: sâm nam, cây chân chim, kotan, ngũ chỉ thông, áp cước mộc, nga chưởng sài, ngũ gia bì chân chim, ngũ gia bì bảy lá, rau lằng Tên khoa học: Schefflera heptaphylla (L.) Frodin Họ: Ngũ gia bì - Araliaceae |
Mô tả
- Cây chân chim là một cây thuốc quý, dạng cây nhỏ hoặc cây to có thể cao từ 2-8m.
- Lá kép hình chân vịt, mọc so le có 6-8 lá chét, cuống lá dài 8-30cm, lá chét nguyên hình trứng, đầu nhọn hay hơi tù dài 7-17cm, rộng 3-6cm, cuống lá chét ngắn 1.5-2.5cm. Cuống lá chét giữa dài hơn đo được 3-5cm. Cụm hoa chùy hoặc chùm tán.
- Hoa nhỏ màu trắng, số cánh hoa và nhị bằng nhau thường là 5, bao phấn 2 ngăn bầu hạ có 5-6 ngăn.
- Quả mọng hình cầu, đường kính 3-4mm. Khi chín có màu tím sẫm đen, trong có 6-8 hạt.
- Mùa hoa nở thu đông.
Phân bố
Cây được trồng nhiều ở miền nam Trung Quốc như Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hồ Nam, Giang Tây, Tây Tạng, Vân Nam, Chiết Giang, ngoài ra ở Đài Loan, và Hồng Kông, Thái Lan, Ấn Độ, Malaysia, Nhật Bản (kyushu, quần đảo Ryukyu) cũng thấy xuất hiện cây này.
Ở Việt Nam, cây mọc nhiều nhất tại các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Lào Cai…
Thu hái
- Thu hái: Vỏ thân, vỏ cành thu hái quanh năm, chủ yếu vào mùa xuân và mùa thu; lúc trời khô ráo, bóc lấy vỏ cây theo kích thước quy định, rửa sạch, bỏ lõi, cạo bỏ lớp bần ở ngoài, phơi trong bóng râm, ủ với lá chuối 7 ngày (thỉnh thoảng đảo cho đều, để nổi mùi hương) rồi lấy ra phơi hoặc sấy nhẹ (50 – 60 oC) cho khô.
- Chế biến: Vỏ rửa sạch, cắt thành từng đoạn ngắn, đồ mềm, thái miếng phơi khô.
Mô tả dược liệu
- Mảnh vỏ hơi cong kiểu hình máng, dài 20 – 50 cm, rộng 3 – 10 cm, dày khoảng 0,3 – 1 cm.
- Dược liệu đã được cạo lớp bần, có màu nâu nhạt, lốm đốm vết xám trắng nhạt. Mặt cắt ngang gồm lớp ngoài lổn nhổn như có sạn, lớp trong có sợi xốp và dễ tách dọc.
- Vỏ nhẹ và giòn. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng. Rễ đào về rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, phơi hay sấy khô.
Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh mốc mọt.
Thành phần hóa học
Vỏ thân chứa Saponin, tanin, tinh dầu.
- Trong đó tinh dầu (0,8%). Các saponin nhóm ursan và olean.
- Cho đến nay, có 12 saponin chia ra 6 cặp tương ứng với ursan 12-ene glycosid (xem bảng A) và olean 12-ene glycosid (xem bảng B) đã biết.
Nghiên cứu các glycosid này có sự tham gia của các nhà nghiên cứu Việt Nam, đặc biệt lần đầu tiên T.V.Sung cùng với các tác giả khác (1992) đã phân lập và xác định được asiaticosid có mặt trong vỏ thân ngũ gia bì chân chim của Việt Nam với hàm lượng 0,05%. Asiaticosid (1) là glycosid đã biết có trong rau má.
Lá chứa tinh dầu và các saponin
Tác dụng dược lý
Dịch chiết vỏ cây có tác dụng tăng lực, kích thích thần kinh rõ rệt, chống lạnh, hạ đường huyết.
Về mặt độc tính: Nam sâm có LD50 là 53.5g/kg thể trọng trong khi nhân sâm có LD50 là 22g/kg, tam thất là 9g/kg thể trọng. Vậy theo thực nghiệm Nam sâm ít độc hơn những loại thuốc khác cùng họ.
Vị thuốc Nam sâm
Hình ảnh vị thuốc Nam sâm
Tính vị: Vị đắng, chát, mùi thơm nhẹ, tính mát
Tác dụng:
- Tác dụng giải nhiệt, làm ra mồ hôi, kháng viêm, tiêu sưng và làm tan máu ứ.
- Tác dụng làm vị thuốc bồi bổ cơ thể
- Tác dụng điều trị cảm sốt
- Tác dụng trừ phong thấp.
Công dụng:
- Điều trị bệnh phong thấp đau xương điều trị bệnh tê bại chân tay ở người cao tuổi
- Điều trị bệnh lở ngứa, Eczema
- Điều trị bệnh phù thũng điều trị vết thương sưng đau
Liều dùng – Cách dùng
- Dùng vỏ thân 10-20g, vỏ rễ 6-12g dạng thuốc sắc.
- Rễ dùng pha hoặc sắc lấy nước uống, có thể phối hợp với các vị thuốc khác. Lá đun sôi lấy nước rửa, tắm.
Bài thuốc có vị nam sâm – ngũ gia bì
Sổ mũi, đau họng:
Rễ Chân chim 15g, Cúc hoa vàng (toàn cây) 35g sắc uống.
Phong thấp đau nhức xương:
Vỏ rễ Chân chim 180g ngâm trong 500ml rượu, hàngngày uống 2 lần, mỗi lần 40ml.
Giải độc lá ngón, say sắn:
Vỏ Chân chim giã nát, sắc nước uống.
Bệnh cước khí, chân sưng đau:
Chân chim, Lõi thông, Hạt cau, Hương phụ, Tử tô, Chỉ xác, Ké đầu ngựa, mỗi vị 8-16g sắc uống (Nam dược thần hiệu).
Trị sưng thủng do chấn thương:
- Lá Áp cước mộc 1.920g, Táo ba chi (lá) 640g, tán bột. Dùng nước gạo đun sôi, trộn thuốc bột, làm viên 4g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên.
- Hoặc dùng để đắp bên ngoài (Quảng Tây Trung Thảo Dược).
Trị bị chấn thương:
Nam sâm tươi, giã nát, lấy nước thấm vào vải đắp (Quảng Tây Trung Thảo Dược)
Chữa huyết áp thấp:
Dùng viên ngũ gia bì, mỗi lần uống 5 viên, ngày 3 lần, 20 ngày là một liệu trình.
Người mệt mỏi, cảm sốt ra nhiều mồ hôi:
Ngũ gia bì, mẫu đơn bì, xích thược, đương quy mỗi vị 40g, sao vàng tán nhỏ, ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g.
Thuốc bổ, thuốc mát, thông tiểu:
Tại một số vùng nhân dân đào rễ về rửa sạch thái mỏng phơi khô pha hoặc sắc với nước uống hoặc phối hợp với các vị thuốc khác làm thuốc bổ, thuốc mát, thông tiểu tiện. Liều dùng 6-11g.
Kiêng kỵ
- Phụ nữ có thai không dùng được.
Tham khảo
Hiện nay, ngũ gia bì đã được sản xuất thành viên thuốc bổ (phối hợp với cao kim anh và vài loại khoáng vi lượng) chữa hạ đường huyết, suy nhược, kém ăn, thiếu máu…